Ra mắt “thầm lặng” hồi tháng trước, Address là mẫu xe tay ga thứ tư trong danh mục sản phẩm tại thị trường Việt Nam của Suzuki. Tuy rằng không có được nhiều sự chú ý, nhưng Address lại là một lựa chọn tốt đến từ một thương hiệu đã có danh tiếng trên toàn cầu.
Suzuki Address có gì để cạnh tranh với Honda Vision?[/i]
Trong khi đó, Honda lại là thương hiệu đang chiếm 70% thị phần xe máy trong nước, mọi mẫu xe của họ đều được quan tâm từ phía khách hàng. Vision là một trong số đó. Dòng xe này luôn góp mặt trong danh sách 10 mẫu xe bán chạy tại Việt Nam từ khi phiên bản 2014 bắt đầu mở bán.
Vậy Suzuki Address có gì để cạnh tranh với một Honda Vision đang thuộc top bán chạy tại Việt Nam?
Thiết kế
Về ngoại hình, Address là mẫu xe mang đúng tinh thần của thương hiệu Suzuki. Dù được thiết kế hướng đến đối tượng khách hàng nữ giới nhưng nét mạnh mẽ và sắc cạnh vẫn thể hiện rõ. Ví dụ như tạo hình mặt nạ hướng về phía trước nhằm giảm lực cản của gió, cùng 2 dải đèn halogen vuốt mạnh về phía sau. Nhưng ngược lại, đèn pha lại có kiểu dáng tròn, có phần đơn giản.
Suzuki Address.[/i]
Ở thân xe xuất hiện nhiều đường cắt xẻ rõ ràng. Đặc biệt là ngay dưới vị người lái phía trước. Nếu là người “nhìn quen” các dòng sản phẩm của Suzuki, thì có thể thấy, đèn hậu của Address không hề quá xa lạ. Bởi nó có nhiều nét tương đồng với mẫu xe côn tay Axelo.
Đối với Vision, Honda chọn lối thiết kế trung tính hơn. Chiếc xe cho cảm giác phù hợp với cả đối tượng khách hàng nữ và nam giới nhờ sử dụng kết hợp đường thẳng và cong. Điển hình như đèn pha, mặt nạ trước, dải đèn xi-nhan/định vị và thân xe chỉ có 2 đường gân chính.
Honda Vision.[/i]
Phần yếm trước và bệ để chân không có nhiều sự khác biệt so với đối thủ đồng hương Suzuki Address. Cụm đèn hậu có 2 đèn xi-nhan đặt lệch xuống dưới, chiếu sáng bằng bóng halogen.
Đồng hồ của 2 chiếc xe tương tự nhau, hiển thị đầy đủ thống số tốc độ, mức nhiên liệu, đèn báo xi-nhan và chế độ pha/cốt. Nhưng Honda Vision có thêm chức năng báo thời điểm cần phải đi thay dầu.
Kích thước tổng thể
Suzuki Address
Kích thước tổng thể
Honda Vision
1.845
Dài (mm)
1.863
665
Rộng (mm)
686
1.095
Cao (mm)
1.088
1.260
Chiều dài cơ sở (mm)
1.256
120
Khoảng sáng gầm (mm)
139
755
Độ cao yên (mm)
750
97
Trọng lượng (kg)
99
Tính năng an toàn và tiện ích
Về tiện ích, cả 2 mẫu xe đều sở hữu điểm chung ở trang bị ổ khoá đa năng, bao gồm khoá điện, khoá từ, khoá cổ và mở yên, cùng với đó là hộc chứa đồ nhỏ và móc treo tiện lợi ở ngay dưới cổ xe.
Honda Vision có công nghệ Idiling Stop (bên trái).[/i]
Tuy nhiên, Honda Vision lại nổi trội hơn với công nghệ Idiling Stop (tự động ngắt máy khi dừng quá 3 giây), chân chống điện và hệ thống phanh tự phân bổ đều lực phanh Combo Brake.
Cốp xe
Ở hạng mục này, Suzuki chiếm ưu thế nhờ cốp xe dung tích 20,6 lít, cao hơn so với con số 18 lít của đối thủ Honda Vision. Người dùng có thể bỏ vừa một mũ bảo hiểm cả đầu hoặc 2 mũ bảo hiểm nửa đầu cùng một số thứ lặt vặt khác. Cả hai đều có bình xăng dưới yên.
Động cơ
Suzuki Address
Động cơ
Honda Vision
4 thì, xy-lanh đơn, làm mát bằng không khí, SOHC
Loại động cơ
4 thì, xy-lanh đơn, làm mát bằng không khí, SOHC
113 cc
Dung tích
108 cc
9,1 HP tại 8.000 v/ph
Công suất
9 HP tại 7.500 v/ph
8.6 Nm tại 6.500 v/ph
Mô-men xoắn
9,27 Nm tại 5.500 v/ph
SEP (Suzuki Eco and Performance)
Công nghệ động cơ
eSP (Enhanced Smart Power)
Giá bán
Câu chuyện “thổi giá” của các cửa hàng Bán xe và Uỷ nhiệm (HEAD) đã không còn là chuyện quá xa lạ. Khi người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của Honda đều chấp nhận chi trả mức giá cao hơn đề xuất từ 2-3 triệu đồng. Có đôi khi còn cao hơn tuỳ thời điểm. Vision cũng vậy, giá đề xuất là 29,99 triệu đồng nhưng giá bán ở đại lý thường ở mức 33-35 triệu đồng.
Trong khi đó, tính ổn định giá của Suzuki Address là điều vô cùng đáng khen, số tiền để sở hữu xe là 28,29 triệu đồng.
Kết luận
Nhìn chung, về thiết kế thì Suzuki Address phù hợp với khách hàng nam và nữ cá tính, trong khi Honda Vision lại trung tính hơn, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Còn xét về tính năng, có thể nói Vision vượt trội hơn đối thủ khi được trang bị tính năng Idiling Stop và Combo Brake. Nhưng số tiền phải bỏ ra để sở hữu xe lại khiến nhiều khách hàng nản lòng so với Suzuki Address.
Thế Anh (TTTĐ)
Trong khi đó, Honda lại là thương hiệu đang chiếm 70% thị phần xe máy trong nước, mọi mẫu xe của họ đều được quan tâm từ phía khách hàng. Vision là một trong số đó. Dòng xe này luôn góp mặt trong danh sách 10 mẫu xe bán chạy tại Việt Nam từ khi phiên bản 2014 bắt đầu mở bán.
Vậy Suzuki Address có gì để cạnh tranh với một Honda Vision đang thuộc top bán chạy tại Việt Nam?
Thiết kế
Về ngoại hình, Address là mẫu xe mang đúng tinh thần của thương hiệu Suzuki. Dù được thiết kế hướng đến đối tượng khách hàng nữ giới nhưng nét mạnh mẽ và sắc cạnh vẫn thể hiện rõ. Ví dụ như tạo hình mặt nạ hướng về phía trước nhằm giảm lực cản của gió, cùng 2 dải đèn halogen vuốt mạnh về phía sau. Nhưng ngược lại, đèn pha lại có kiểu dáng tròn, có phần đơn giản.
Suzuki Address.[/i]
Ở thân xe xuất hiện nhiều đường cắt xẻ rõ ràng. Đặc biệt là ngay dưới vị người lái phía trước. Nếu là người “nhìn quen” các dòng sản phẩm của Suzuki, thì có thể thấy, đèn hậu của Address không hề quá xa lạ. Bởi nó có nhiều nét tương đồng với mẫu xe côn tay Axelo.
Đối với Vision, Honda chọn lối thiết kế trung tính hơn. Chiếc xe cho cảm giác phù hợp với cả đối tượng khách hàng nữ và nam giới nhờ sử dụng kết hợp đường thẳng và cong. Điển hình như đèn pha, mặt nạ trước, dải đèn xi-nhan/định vị và thân xe chỉ có 2 đường gân chính.
Honda Vision.[/i]
Phần yếm trước và bệ để chân không có nhiều sự khác biệt so với đối thủ đồng hương Suzuki Address. Cụm đèn hậu có 2 đèn xi-nhan đặt lệch xuống dưới, chiếu sáng bằng bóng halogen.
Đồng hồ của 2 chiếc xe tương tự nhau, hiển thị đầy đủ thống số tốc độ, mức nhiên liệu, đèn báo xi-nhan và chế độ pha/cốt. Nhưng Honda Vision có thêm chức năng báo thời điểm cần phải đi thay dầu.
Kích thước tổng thể
Suzuki Address
Kích thước tổng thể
Honda Vision
1.845
Dài (mm)
1.863
665
Rộng (mm)
686
1.095
Cao (mm)
1.088
1.260
Chiều dài cơ sở (mm)
1.256
120
Khoảng sáng gầm (mm)
139
755
Độ cao yên (mm)
750
97
Trọng lượng (kg)
99
Tính năng an toàn và tiện ích
Về tiện ích, cả 2 mẫu xe đều sở hữu điểm chung ở trang bị ổ khoá đa năng, bao gồm khoá điện, khoá từ, khoá cổ và mở yên, cùng với đó là hộc chứa đồ nhỏ và móc treo tiện lợi ở ngay dưới cổ xe.
Tuy nhiên, Honda Vision lại nổi trội hơn với công nghệ Idiling Stop (tự động ngắt máy khi dừng quá 3 giây), chân chống điện và hệ thống phanh tự phân bổ đều lực phanh Combo Brake.
Cốp xe
Ở hạng mục này, Suzuki chiếm ưu thế nhờ cốp xe dung tích 20,6 lít, cao hơn so với con số 18 lít của đối thủ Honda Vision. Người dùng có thể bỏ vừa một mũ bảo hiểm cả đầu hoặc 2 mũ bảo hiểm nửa đầu cùng một số thứ lặt vặt khác. Cả hai đều có bình xăng dưới yên.
Động cơ
Suzuki Address
Động cơ
Honda Vision
4 thì, xy-lanh đơn, làm mát bằng không khí, SOHC
Loại động cơ
4 thì, xy-lanh đơn, làm mát bằng không khí, SOHC
113 cc
Dung tích
108 cc
9,1 HP tại 8.000 v/ph
Công suất
9 HP tại 7.500 v/ph
8.6 Nm tại 6.500 v/ph
Mô-men xoắn
9,27 Nm tại 5.500 v/ph
SEP (Suzuki Eco and Performance)
Công nghệ động cơ
eSP (Enhanced Smart Power)
Giá bán
Câu chuyện “thổi giá” của các cửa hàng Bán xe và Uỷ nhiệm (HEAD) đã không còn là chuyện quá xa lạ. Khi người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của Honda đều chấp nhận chi trả mức giá cao hơn đề xuất từ 2-3 triệu đồng. Có đôi khi còn cao hơn tuỳ thời điểm. Vision cũng vậy, giá đề xuất là 29,99 triệu đồng nhưng giá bán ở đại lý thường ở mức 33-35 triệu đồng.
Trong khi đó, tính ổn định giá của Suzuki Address là điều vô cùng đáng khen, số tiền để sở hữu xe là 28,29 triệu đồng.
Kết luận
Nhìn chung, về thiết kế thì Suzuki Address phù hợp với khách hàng nam và nữ cá tính, trong khi Honda Vision lại trung tính hơn, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Còn xét về tính năng, có thể nói Vision vượt trội hơn đối thủ khi được trang bị tính năng Idiling Stop và Combo Brake. Nhưng số tiền phải bỏ ra để sở hữu xe lại khiến nhiều khách hàng nản lòng so với Suzuki Address.
Thế Anh (TTTĐ)