lehung-autodaily
Administrator
Mặc dù có trang bị tiện nghi chưa thực sự hấp dẫn ngay cả khi so sánh với các xe “đàn em” như Honda Civic 2.0E hay Toyota Altis 2.0 (xe hạng C), nhưng mẫu Camry 2.0E lại có mức giá cực kỳ hấp dẫn, đặc biệt là sở hữu không gian của dòng xe hạng D.
Thực tế, nếu đem Camry 2.0E so sánh với Civic 2.0 hay Altis 2.0 là cả một sự khập khiễng, bởi dòng xe Camry thuộc phân khúc cao cấp hơn Altis hay Civic. Tuy nhiên, với mức giá bán chỉ nhỉnh hơn 2 sản phẩm “đàn em” kia chừng 120 triệu thì Camry 2.0E (giá bán 982.000.000 VNĐ) được đánh giá sẽ gây áp lực lên chính sản phẩm Toyota Altis phiên bản 2.0 (giá bán 842.000.000 VNĐ) và đặc biệt là mẫu Civic 2.0 (860.000.000 VNĐ) của Honda vừa ra mắt cách đây không lâu.
Còn nhớ, ở thế hệ Camry 6, Toyota Việt Nam chỉ cung cấp 2 phiên bản 2.4G và 3.5Q, trong khi đó, các công ty thương mại nhập khẩu không chính hãng lại “kiếm được” bằng cách tập trung vào sản phẩm Camry 2.0E từ Đài Loan. Họ đã thành công bởi lượng xe Camry 2.0E Đài Loan xuất hiện nhan nhản trên đường tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội. Tuy nhiên, đến thế hệ thứ 7 này, Toyota Việt Nam ngoài việc cung cấp 2 phiên bản 2.5G, 2.5 Q, còn mang đến cả sản phẩm Camry 2.0E. Tất nhiên, ngoài kiểu dáng, khung gầm, nội thất và tiện nghi được áp dụng chung cho thế hệ mới tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, còn lại cấu hình động cơ, hộp số đều sử dụng lại của Camry thế hệ cũ.
Ngoại thất, tiện ích
Không có nhiều nét đột phá trong thiết kế ngoại thất ở Camry thế hệ 7
Về thiết kế ngoại thất, nếu chỉ nhìn bên ngoài thì thật khó phân biệt giữa phiên bản 2.0E và các phiên bản cao cấp hơn như 2.5G và 2.5Q. Xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng 4.825 x 1.825 x 1.470 mm, chiều dài cơ sở 2.775 mm, khoảng sáng gầm xe 160mm và bán kính quay vòng tối thiểu 5,5 m, trọng lượng không tải của xe chỉ nặng 1.445kg và có hệ thống cảnh báo khi lùi xe.
Trang bị ngoại thất của xe cũng không kém các phiên bản cao cấp là bao. Bộ đèn pha của xe có đèn chiếu gần (đèn cốt) sử dùng bóng HID và choá cầu (projector), còn đèn chiếu xa (đèn pha) là bóng Halogen và choá phản xạ đa chiều. Hệ thống đèn này có thể tự động điều chỉnh góc chiếu sáng. Tuy nhiên, so với 2 phiên bản 2.5G và 2.5Q thì Camry 2.0E không được trang bị chế độ bật tự động. Gương chiếu hậu trang bị cho Camry 2.0E chỉ có các chức năng cơ bản như điều khiển điện, gập điện và không tự động điều chỉnh khi lùi xe (trên phiên bản 2.5Q).
Nội thất, tiện nghi
Không được trang bị nhiều tiện nghi như phiên bản cao cấp 2.5Q nhưng Toyota Camry 2.0E lại thừa hưởng một không gian sử dụng rộng rãi. Đặc biệt là hàng ghế sau, nhờ việc thiết kế lại băng ghế ngồi, thành xe lõm vào và trụ B tới trụ C vuông hơn làm tăng khoảng cách đầu người với trần, đầu gối với lưng ghế trước, sàn xe gần phẳng cũng góp phần tạo ra không gian thoáng đãng.
Không gian rộng rãi là ưu thế của Camry 2.0E.
Chúng tôi đánh giá cao không gian dành cho hành khách ngồi ở băng ghế sau vì không gian để chân (leg room) rất rộng rãi. Như vậy, các thiết kế mới của Toyota đã đạt được mục đích tối ưu hóa không gian nội thất và làm cho chiếc xe này có vẻ cao cấp hơn. Cách bố trí buồng lái làm cho chiếc xe rất thông thoáng nếu nhìn từ ghế trước. Ghế ngồi đằng trước điều chỉnh vị trí bằng cơ khí thuần tuý nhưng được thay đổi giúp người lái có nhiều không gian để chân.
Các tấm nhựa sơn vân gỗ xuất hiện ở nhiều chi tiết nội thất Camry 2.0E
Giao diện bảng đồng hồ côngtơmét đậm chất công nghệ khi được bố trí cả màn hình điện tử để hiển thị các thông số và có thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời tính theo km/l và đồng báo chế độ tiết kiệm nhiên liệu ECO. Vô-lăng của Camry 2.0 chỉ được bọc da thuần tuý nhưng các tấm nhựa giả vân gỗ xuất hiện ở táp lô và mặt cần số cũng có ý nghĩa làm tăng nét sang trọng cho khoang xe. Trong khi đó, chất liệu da chưa xứng đáng với đẳng cấp xe hạng D, điều thể hiện ở lưng của ghế lái và các viền gấp hơi “vội vàng” nên không được trau chuốt.
Giao diện bảng đồng hồ côngtơmét đậm chất công nghệ khi được bố trí cả màn hình điện tử để hiển thị các thông số. Bên cạnh đó còn có thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời tính theo km/l và đồng báo chế độ tiết kiệm nhiên liệu ECO. Trên vô lăng, Camry 2.0E chỉ có các phím điều khiển hệ thống âm thanh, các phím thiết kế thô và to quá mức cần thiết. Hệ thống Audio của xe trang bị ở mức tiêu chuẩn với đầu đọc CD, 6 loa, có kết nối AUX/ USB.
Lưng hàng ghế trước và các viền gấp có chất lượng hoàn thiện chưa cao
Bảng điều khiển hệ thống Audio và điều hoà Camry được bố trí thuận tiện cho người sử dụng, sẽ không mất quá nhiều thời gian để hiểu các chức năng này. Nhưng trong khi màu sắc của bảng đồng hồ trung tâm sử dụng màu trắng, xanh hấp dẫn thì màn hình hiển thị audio và điều hoà có màu vàng kém hấp dẫn. Ngoài ra, trong khi hai nút xoay điều khiển hệ thống audio sáng và thể hiện được sự tinh tế thì vỏ nhựa bọc núm điều khiển điều hoà trông khá “rẻ tiền”.
Nếu so sánh với phiên bản cao cấp nhất là Camry 2.5Q thì phiên bản 2.0E đã được “tinh giảm” đi các tiện ích như ghế điều khiển điện với chức năng nhớ 2 vị trí, hệ thống kết nối điện thoại Bluetooth, các rèm che nắng, bộ điều khiển hệ thống điều hoà, ghế trên bệ tỳ tay ở hàng ghế sau, hệ thống khởi động bằng nút bấm Start/Stop, hệ thống điều hoà 3 vùng độc lập (hệ thống điều hoà trên Camry 2.0E chỉ có 2 vùng độc lập) và màn hình DVD.
Động cơ
Toyota Camry 2.0E trang bị động cơ 2.0L, 4 xy-lanh thẳng hàng, 16 van, DOHC, VVT-i. Công suất cực đại đạt 145/6.000 (hp/rpm) và mô-men xoắn cực đại đạt 190/4.000 (Nm/rpm), xe sử dụng hộp số tự động 4 cấp có chế độ +/-. Đây là loại động cơ và hộp số của thế hệ Camry cũ (thế hệ 6).
Mức tiêu thụ nhiên liệu mẫu xe này theo công bố là 8,6 lít/ 100 km, trong khi đó, phiên bản 2.5Q và 2.5G chỉ là 7,5 lít. Những con số trên mới nghe thấy hơi phi lý, nhưng với việc áp dụng công nghệ mới vào động cơ thế hệ mới, đồng thời 2 phiên bản này đều dùng hộp số tự động 6 cấp thì việc mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn cũng là điều dễ hiểu.
Khả năng vận hành
Nếu bạn cho rằng Camry là dòng xe hạng trung luôn có khả năng cách âm tốt, êm ái và vận hành kinh tế thì phiên bản Camry 2.0 đúng là như vậy. Nếu đem so sánh các chỉ số công suất và mômen với các mẫu xe đàn em như Altis hay Civic thì động cơ Camry 2.0E không có ưu thế. Nhưng khi xét về khả năng cách âm và độ cân bằng khi vận hành thì Camry 2.0E lại vượt trội hơn hẳn. Đó chính là những điều tạo nên doanh số tốt cho Camry 2.0 trong phân khúc xe này.
Ở chế độ không tải, Camry 2.0E rất tĩnh lặng, nếu ngồi trong khoang xe mà không để ý đồng hồ vòng tua máy thì rất có thể bạn sẽ thực hiện thao tác đề nổ xe thêm một lần. Khi vận hành ở tốc độ thấp, Camry 2.0E tỏ ra khá linh hoạt bởi hệ thống lái trợ lực điện. Nhưng khi tăng tốc thì Camry 2.0E thiếu đi sức mạnh cần thiết, mặt khác do sử dụng hộp số tự động 4 cấp nên xe tăng tốc không mượt mà. Mặc dù vòng tua máy mới vượt qua 3.500 rpm nhưng tiếng máy vọng vào khoang xe cũng nhiều do hộp số chuyển số khá chậm. Dù vậy, ở tốc độ và vòng tua máy dưới 3.500 rpm đây vẫn là động cơ hoạt động tốt.
Thiếu mô men xoắn khiến Camry 2.0E chậm chạp khi vượt qua những khúc cua
Trong điều kiện an toàn cho phép, chúng tôi đã thử đạt các mốc tốc độ 140, 160 và 180km/h, Carmy 2.0E thể hiện được độ cân bằng tốt ở tốc độ cao trên đường thẳng. Nhưng gia tốc xe thấp và thật khó có thể bứt phá khỏi khúc cua với tốc độ mong muốn do thiếu mômen xoắn. Hệ thống treo và khung gầm giúp xe ổn định ở các đoạn đường cong nhưng hệ thống lái lại thiếu đi sự sắc bén cần thiết để thực hiện một cú bám cua tốt.
Điều mang lại thành công cho mẫu xe này có thể không phải là một hệ thống lái linh hoạt nhưng nó lại ghi điểm ở độ ổn định và khả năng cách âm khá tốt ở tốc độ trung bình phù hợp với điều kiện lưu hành tại Việt Nam. Hơn nữa, hệ thống phanh hoạt động hiệu quả với cảm giác phanh và gia tốc chậm dần tốt.
Đánh giá
Việc trang bị ít tiện nghi (so với các phiên bản cao cấp hơn) cũng như sử dụng lại động cơ và hộp số của Camry thế hệ trước giúp Camry 2.0E có một mức giá hấp dẫn 982.000.000 VNĐ. Như vậy, Camry 2.0E sẽ là một lựa chọn hấp dẫn đối với những người muốn có một không gian sử dụng thoải mái, chi phí sử dụng thấp và khả năng vận hành ổn định.
Xem thêm ảnh chi tiết Toyota Camry 2.0E
Thông số kỹ thuật Toyota Camry 2.0 2012
Thực tế, nếu đem Camry 2.0E so sánh với Civic 2.0 hay Altis 2.0 là cả một sự khập khiễng, bởi dòng xe Camry thuộc phân khúc cao cấp hơn Altis hay Civic. Tuy nhiên, với mức giá bán chỉ nhỉnh hơn 2 sản phẩm “đàn em” kia chừng 120 triệu thì Camry 2.0E (giá bán 982.000.000 VNĐ) được đánh giá sẽ gây áp lực lên chính sản phẩm Toyota Altis phiên bản 2.0 (giá bán 842.000.000 VNĐ) và đặc biệt là mẫu Civic 2.0 (860.000.000 VNĐ) của Honda vừa ra mắt cách đây không lâu.
Còn nhớ, ở thế hệ Camry 6, Toyota Việt Nam chỉ cung cấp 2 phiên bản 2.4G và 3.5Q, trong khi đó, các công ty thương mại nhập khẩu không chính hãng lại “kiếm được” bằng cách tập trung vào sản phẩm Camry 2.0E từ Đài Loan. Họ đã thành công bởi lượng xe Camry 2.0E Đài Loan xuất hiện nhan nhản trên đường tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội. Tuy nhiên, đến thế hệ thứ 7 này, Toyota Việt Nam ngoài việc cung cấp 2 phiên bản 2.5G, 2.5 Q, còn mang đến cả sản phẩm Camry 2.0E. Tất nhiên, ngoài kiểu dáng, khung gầm, nội thất và tiện nghi được áp dụng chung cho thế hệ mới tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, còn lại cấu hình động cơ, hộp số đều sử dụng lại của Camry thế hệ cũ.
Ngoại thất, tiện ích
Không có nhiều nét đột phá trong thiết kế ngoại thất ở Camry thế hệ 7
Về thiết kế ngoại thất, nếu chỉ nhìn bên ngoài thì thật khó phân biệt giữa phiên bản 2.0E và các phiên bản cao cấp hơn như 2.5G và 2.5Q. Xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng 4.825 x 1.825 x 1.470 mm, chiều dài cơ sở 2.775 mm, khoảng sáng gầm xe 160mm và bán kính quay vòng tối thiểu 5,5 m, trọng lượng không tải của xe chỉ nặng 1.445kg và có hệ thống cảnh báo khi lùi xe.
Trang bị ngoại thất của xe cũng không kém các phiên bản cao cấp là bao. Bộ đèn pha của xe có đèn chiếu gần (đèn cốt) sử dùng bóng HID và choá cầu (projector), còn đèn chiếu xa (đèn pha) là bóng Halogen và choá phản xạ đa chiều. Hệ thống đèn này có thể tự động điều chỉnh góc chiếu sáng. Tuy nhiên, so với 2 phiên bản 2.5G và 2.5Q thì Camry 2.0E không được trang bị chế độ bật tự động. Gương chiếu hậu trang bị cho Camry 2.0E chỉ có các chức năng cơ bản như điều khiển điện, gập điện và không tự động điều chỉnh khi lùi xe (trên phiên bản 2.5Q).
Nội thất, tiện nghi
Không được trang bị nhiều tiện nghi như phiên bản cao cấp 2.5Q nhưng Toyota Camry 2.0E lại thừa hưởng một không gian sử dụng rộng rãi. Đặc biệt là hàng ghế sau, nhờ việc thiết kế lại băng ghế ngồi, thành xe lõm vào và trụ B tới trụ C vuông hơn làm tăng khoảng cách đầu người với trần, đầu gối với lưng ghế trước, sàn xe gần phẳng cũng góp phần tạo ra không gian thoáng đãng.
Không gian rộng rãi là ưu thế của Camry 2.0E.
Chúng tôi đánh giá cao không gian dành cho hành khách ngồi ở băng ghế sau vì không gian để chân (leg room) rất rộng rãi. Như vậy, các thiết kế mới của Toyota đã đạt được mục đích tối ưu hóa không gian nội thất và làm cho chiếc xe này có vẻ cao cấp hơn. Cách bố trí buồng lái làm cho chiếc xe rất thông thoáng nếu nhìn từ ghế trước. Ghế ngồi đằng trước điều chỉnh vị trí bằng cơ khí thuần tuý nhưng được thay đổi giúp người lái có nhiều không gian để chân.
Các tấm nhựa sơn vân gỗ xuất hiện ở nhiều chi tiết nội thất Camry 2.0E
Giao diện bảng đồng hồ côngtơmét đậm chất công nghệ khi được bố trí cả màn hình điện tử để hiển thị các thông số và có thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời tính theo km/l và đồng báo chế độ tiết kiệm nhiên liệu ECO. Vô-lăng của Camry 2.0 chỉ được bọc da thuần tuý nhưng các tấm nhựa giả vân gỗ xuất hiện ở táp lô và mặt cần số cũng có ý nghĩa làm tăng nét sang trọng cho khoang xe. Trong khi đó, chất liệu da chưa xứng đáng với đẳng cấp xe hạng D, điều thể hiện ở lưng của ghế lái và các viền gấp hơi “vội vàng” nên không được trau chuốt.
Giao diện bảng đồng hồ côngtơmét đậm chất công nghệ khi được bố trí cả màn hình điện tử để hiển thị các thông số. Bên cạnh đó còn có thêm đồng hồ đo mức tiêu thụ nhiên liệu tức thời tính theo km/l và đồng báo chế độ tiết kiệm nhiên liệu ECO. Trên vô lăng, Camry 2.0E chỉ có các phím điều khiển hệ thống âm thanh, các phím thiết kế thô và to quá mức cần thiết. Hệ thống Audio của xe trang bị ở mức tiêu chuẩn với đầu đọc CD, 6 loa, có kết nối AUX/ USB.
Lưng hàng ghế trước và các viền gấp có chất lượng hoàn thiện chưa cao
Bảng điều khiển hệ thống Audio và điều hoà Camry được bố trí thuận tiện cho người sử dụng, sẽ không mất quá nhiều thời gian để hiểu các chức năng này. Nhưng trong khi màu sắc của bảng đồng hồ trung tâm sử dụng màu trắng, xanh hấp dẫn thì màn hình hiển thị audio và điều hoà có màu vàng kém hấp dẫn. Ngoài ra, trong khi hai nút xoay điều khiển hệ thống audio sáng và thể hiện được sự tinh tế thì vỏ nhựa bọc núm điều khiển điều hoà trông khá “rẻ tiền”.
Nếu so sánh với phiên bản cao cấp nhất là Camry 2.5Q thì phiên bản 2.0E đã được “tinh giảm” đi các tiện ích như ghế điều khiển điện với chức năng nhớ 2 vị trí, hệ thống kết nối điện thoại Bluetooth, các rèm che nắng, bộ điều khiển hệ thống điều hoà, ghế trên bệ tỳ tay ở hàng ghế sau, hệ thống khởi động bằng nút bấm Start/Stop, hệ thống điều hoà 3 vùng độc lập (hệ thống điều hoà trên Camry 2.0E chỉ có 2 vùng độc lập) và màn hình DVD.
Động cơ
Toyota Camry 2.0E trang bị động cơ 2.0L, 4 xy-lanh thẳng hàng, 16 van, DOHC, VVT-i. Công suất cực đại đạt 145/6.000 (hp/rpm) và mô-men xoắn cực đại đạt 190/4.000 (Nm/rpm), xe sử dụng hộp số tự động 4 cấp có chế độ +/-. Đây là loại động cơ và hộp số của thế hệ Camry cũ (thế hệ 6).
Mức tiêu thụ nhiên liệu mẫu xe này theo công bố là 8,6 lít/ 100 km, trong khi đó, phiên bản 2.5Q và 2.5G chỉ là 7,5 lít. Những con số trên mới nghe thấy hơi phi lý, nhưng với việc áp dụng công nghệ mới vào động cơ thế hệ mới, đồng thời 2 phiên bản này đều dùng hộp số tự động 6 cấp thì việc mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn cũng là điều dễ hiểu.
Khả năng vận hành
Nếu bạn cho rằng Camry là dòng xe hạng trung luôn có khả năng cách âm tốt, êm ái và vận hành kinh tế thì phiên bản Camry 2.0 đúng là như vậy. Nếu đem so sánh các chỉ số công suất và mômen với các mẫu xe đàn em như Altis hay Civic thì động cơ Camry 2.0E không có ưu thế. Nhưng khi xét về khả năng cách âm và độ cân bằng khi vận hành thì Camry 2.0E lại vượt trội hơn hẳn. Đó chính là những điều tạo nên doanh số tốt cho Camry 2.0 trong phân khúc xe này.
Ở chế độ không tải, Camry 2.0E rất tĩnh lặng, nếu ngồi trong khoang xe mà không để ý đồng hồ vòng tua máy thì rất có thể bạn sẽ thực hiện thao tác đề nổ xe thêm một lần. Khi vận hành ở tốc độ thấp, Camry 2.0E tỏ ra khá linh hoạt bởi hệ thống lái trợ lực điện. Nhưng khi tăng tốc thì Camry 2.0E thiếu đi sức mạnh cần thiết, mặt khác do sử dụng hộp số tự động 4 cấp nên xe tăng tốc không mượt mà. Mặc dù vòng tua máy mới vượt qua 3.500 rpm nhưng tiếng máy vọng vào khoang xe cũng nhiều do hộp số chuyển số khá chậm. Dù vậy, ở tốc độ và vòng tua máy dưới 3.500 rpm đây vẫn là động cơ hoạt động tốt.
Thiếu mô men xoắn khiến Camry 2.0E chậm chạp khi vượt qua những khúc cua
Trong điều kiện an toàn cho phép, chúng tôi đã thử đạt các mốc tốc độ 140, 160 và 180km/h, Carmy 2.0E thể hiện được độ cân bằng tốt ở tốc độ cao trên đường thẳng. Nhưng gia tốc xe thấp và thật khó có thể bứt phá khỏi khúc cua với tốc độ mong muốn do thiếu mômen xoắn. Hệ thống treo và khung gầm giúp xe ổn định ở các đoạn đường cong nhưng hệ thống lái lại thiếu đi sự sắc bén cần thiết để thực hiện một cú bám cua tốt.
Điều mang lại thành công cho mẫu xe này có thể không phải là một hệ thống lái linh hoạt nhưng nó lại ghi điểm ở độ ổn định và khả năng cách âm khá tốt ở tốc độ trung bình phù hợp với điều kiện lưu hành tại Việt Nam. Hơn nữa, hệ thống phanh hoạt động hiệu quả với cảm giác phanh và gia tốc chậm dần tốt.
Đánh giá
Việc trang bị ít tiện nghi (so với các phiên bản cao cấp hơn) cũng như sử dụng lại động cơ và hộp số của Camry thế hệ trước giúp Camry 2.0E có một mức giá hấp dẫn 982.000.000 VNĐ. Như vậy, Camry 2.0E sẽ là một lựa chọn hấp dẫn đối với những người muốn có một không gian sử dụng thoải mái, chi phí sử dụng thấp và khả năng vận hành ổn định.
Xem thêm ảnh chi tiết Toyota Camry 2.0E
Thông số kỹ thuật Toyota Camry 2.0 2012
- Dài x Rộng x Cao: 4.825 x 1.825 x 1.470 (mm)
- Chiều dài cơ sở: 2.775 (mm)
- Khoảng sáng gầm xe: 160 (mm)
- Trọng lượng không tải: 1.445 (kg)
- Trọng lượng toàn tải: 2.000 (kg)
- Động cơ: I-4, dual VVT-i, 16 van, DOHC
- Công suất: 145/6.000 (hp/rpm)
- Mô-men xoắn: 190/4.000 (Nm/rpm)
- Hộp số: số tự động, 4 cấp, chế độ thể thao
- Dẫn động: FWD
- Kích thước lốp: 215/55R17
- Tiêu thụ nhiên liệu: 8,6 (lít/100km)
- Giá bán (đã bao gồm VAT): 982.000.000 VNĐ