Toyota Innova và Kia Sorento từng là 2 mẫu xe riêng biệt. Một chiếc MPV giá bán cao nhất 867 triệu, còn một chiếc là SUV, giá bán cao nhất 1,006 tỷ. Nhưng giờ, câu chuyện đã thay đổi, giá bán mới của Innova 2017 khiến khiến mức chênh chỉ là 11 triệu đồng. Toyota Innova từ chỗ ngang hàng với đối thủ MPV quanh tầm giá 700 – 800 triệu, giờ đã chung sân với những chiếc SUV, Crossover cao cấp hơn như Kia Sorento.
Toyota Innova mới và Kia Sorento.[/i]
Doanh số Sorento thuộc top trung bình của Kia. Mỗi tháng bán ra khoảng 200 chiếc. Chỉ chiếm 8,5% phân khúc SUV, Cossover tầm giá 1 tỷ đồng. Trong khi Toyota Innova mang lợi thế lớn, từng chiếm 80% phân khúc MPV, làm lu mờ đối thủ đồng hạng. Tuy nhiên, màn tăng giá “ngoạn mục” khiến sức cạnh tranh giảm, lợi thế trong quá khứ khó có thể giữ vững. ‘Thất bại’ là điều nhiều người dự đoán về tương lai của Innova mới, nhưng thử đặt lên bàn cân, biết đâu ta tìm được điểm hợp lý trong chiến lược của Toyota.
Trong bài viết, 2 phiên bản so sánh là 2 phiên bản đắt tiền nhất theo từng mẫu xe. Cụ thể là Toyota Innova 2.0V và Kia Sorento DATH.
1. Ngoại hình
Toyota Innova bước sang thế hệ thứ 2 thay đổi thiết kế hoàn toàn sau 10 năm tồn tại. Đi theo hướng trẻ hóa mà Toyota thực hiện trong vài năm trở lại đây. Phần đầu xe thể hiện sự mạnh mẽ, không còn trung tính như trước. Đèn pha dốc, nối liền với các thanh ngang mạ crôm dễ liên tưởng đến Hilux và Corolla Altis. Công nghệ chiếu sáng bao gồm chiếu gần LED thấu kính và chiếu xa Halogen, tự điều chỉnh góc chiếu. Cản trước liền, không còn tạo hốc gió như đời trước.
Toyota Innova mới.[/i]
Thân xe có 2 đường gân nổi nhẹ, có cá tính hơn. Gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ và mâm xe kích thước 17 inch. Toyota dùng khá nhiều vật liệu crôm khi đưa lên viền cửa, tay nắm và gương chiếu hậu. Đèn hậu phía sau dùng bóng Halogen, thiết kế dạng chữ L, ngay ngắn và chỉn chu. Tuy nhiên lại không đồng nhất với kiểu mạnh mẽ như đèn trước, phần đèn báo rẽ có phần lệch lạc. Toyota Innova mới trang bị thêm cánh hướng gió sau, đèn báo phanh trên cao và bố trí ống xả ẩn dưới gầm xe.
Trong khi đó, Kia Sorento giữ chuẩn mực, không cắt xẻ mạnh, tạo vẻ lực lưỡng “chất” SUV. So với Toyota Innova thì Sorento thẩm mỹ hơn, hài hòa giữa phần đầu và cabin. Dải đèn pha HID nối liền lưới tản nhiệt “mũi hổ” đặc trưng. Hệ thống đèn sương mù 2 tầng với một đèn tự động điều chỉnh góc chiếu sáng theo hướng đánh lái.
Kia Sorento.[/i]
Ở phía sau, cụm đèn hậu thiết kế ăn nhập với đường gân chính giữa, đèn chiếu dạng LED trong khi báo rẽ dùng bóng Halogen. Đèn sương mù và dạ quang trên cản sau lớn, tạo hình dọc như đèn sương mù trước. Xe sử dụng bộ mâm 5 chấu kép 18 inch có hoa văn hình giọt nước xen kẽ với hình thang ngược. Tay nắm cửa được mạ crôm, sáng đèn khi người lái đến gần.
2. Kích thước tổng thể
Toyota Innova 2.0V
Kích thước tổng thể
Kia Sorento DATH
4.735 mm
Dài
4.685 mm
1.830 mm
Rộng
1.885 mm
1.795 mm
Cao
1.755 mm
2.750 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
178 mm
Khoảng sáng gầm
185 mm
5.400 mm
Bán kính vòng quay
5.450 mm
1.755 kg
Trọng lượng không tải
1.760 kg
55 L
Dung tích bình xăng
72 L
3. Nội thất
Cảm hứng thiết kế nội thất Toyota Innova có phần tương đồng mẫu Fortuner 2016 ở thị trường nước ngoài. Trong khi cách sắp đặt bảng điều khiển trung tâm gợi nhớ hình ảnh Prado. Nội thất Toyota Innova mới đã sang hơn. Những chi tiết như tay lái, bảng điều khiển trung tâm, cửa xe, hộp đựng đồ cạnh ghế lái đều ốp gỗ hoặc mạ bạc. Trong khi đó, ghế ngồi bọc da tông màu nâu. Thế hệ mới còn trang bị đèn LED viền xanh dương mang âm hưởng người Âu.
Toyota Innova mới có chiều cao trần xe tăng 10mm, khoảng cách ghế trước, sau mở rộng 19mm. Vị trí bên phải ở hàng ghế 2 có thể gia tăng khoảng để chân bằng cách trượt ghế trước. Ghế lái chỉnh điện 8 hướng. Ghế hành khách trước và hàng ghế 2 chỉnh tay 4 hướng. Có thể thấy, Toyota Innova mới có phần giống với một chiếc xe dành cho ông chủ (đối với bản V) khi trang bị hàng ghế 2 kiểu ghế rời, có tựa tay và bàn làm việc.
Hệ thống giải trí trung tâm là màn hình cảm ứng 7 inch, đầu DVD, 6 loa, có điều khiển bằng giọng nói. Kết nối cả Bluetooth và HDMI/Wifi. Xe có 2 dàn lạnh cùng các cửa gió cho cả 3 hàng ghế. Một số trang bị đáng chú ý khác là nút bấm khởi động Start/Stop, chế độ lái ECO đi cùng chìa khóa thông minh.
Ưu điểm đầu tiên của Kia Sorento so với Toyota Innova là trang bị cửa sổ trời toàn cảnh Panoramic. Hợp với khách hàng thích không gian thoáng đãng. Các trang bị tương tự với đối thủ bao gồm, màn hình trung tâm cảm ứng 7 inch, kết nối Bluetooth, DVD, dàn âm thành 6 loa, chế độ lái ECO, điều hòa 2 vùng và nút bấm khởi động. Không có điều khiển bằng giọng nói và kết nối HDMI/Wifi.
Ghế lái trội hơn nhờ khả năng chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 vị trí, các cửa gió cho cả 3 hàng ghế. Tuy nhiên, hàng ghế 2 lại thiếu hụt khả năng điều chỉnh. Ghế ngồi bọc da. Vô-lăng cũng 4 chấu, có thể chỉnh 4 hướng. Còn đối thủ Toyota Innova thì không.
4. Tính năng an toàn
Toyota Innova 2.0V
Tính năng an toàn
Kia Sorento DATH
Có
Chống bó cứng phanh
Có
Có
Cân bằng điện tử
Có
Có
Khởi hành ngang dốc
Camera lùi
Có
Sau
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe
Trước và sau
7
Túi khí
6
5. Động cơ
Toyota Innova 2.0V
Kia Sorento DATH
Xăng, VVT-i kép, 4 xy lanh thẳng hàng
Loại động cơ
Dầu CRDi, 4 xy lanh thẳng hàng
1.998 cc
Dung tích
2.199 cc
136,7 HP tại 5.600 v/ph
Công suất
195 HP tại 3.800 v/ph
183 Nm tại 4.000 v/ph
Mô-men xoắn
437 Nm tại 1.800-2.500 v/ph
Tự động 6 cấp
Hộp số
Tự động 6 cấp
Cầu sau
Dẫn động
Cầu trước
6. Giá bán cụ thể từng phiên bản
Toyota Innova mới có kích thước lớn hơn Kia Sorento về mọi mặt. Tuy nhiên, xét về mặt thẩm mỹ, mẫu xe đến từ Hàn Quốc dễ thuyết phục khách hàng hơn. Còn xét về trang bị, rõ ràng Toyota Innova mới đã công nghệ hóa, không còn mang tiếng nghèo nàn như thế hệ trước. Và dĩ nhiên là hơn hẳn Sorento đời 2014 do Kia Việt Nam hiện đang phân phối. Động cơ là điểm cuối cùng mà người tiêu dùng luôn để ý tới. Về mặt này, Kia Sorento thắng. Mọi thông số đều vượt trội hơn Toyota Innova từ mã lực đến mô-men xoắn và đều đạt cực đại ở vòng tua sớm hơn nhờ một phần dùng động cơ dầu.
Thế Anh (Trithucthoidai)
Doanh số Sorento thuộc top trung bình của Kia. Mỗi tháng bán ra khoảng 200 chiếc. Chỉ chiếm 8,5% phân khúc SUV, Cossover tầm giá 1 tỷ đồng. Trong khi Toyota Innova mang lợi thế lớn, từng chiếm 80% phân khúc MPV, làm lu mờ đối thủ đồng hạng. Tuy nhiên, màn tăng giá “ngoạn mục” khiến sức cạnh tranh giảm, lợi thế trong quá khứ khó có thể giữ vững. ‘Thất bại’ là điều nhiều người dự đoán về tương lai của Innova mới, nhưng thử đặt lên bàn cân, biết đâu ta tìm được điểm hợp lý trong chiến lược của Toyota.
Trong bài viết, 2 phiên bản so sánh là 2 phiên bản đắt tiền nhất theo từng mẫu xe. Cụ thể là Toyota Innova 2.0V và Kia Sorento DATH.
1. Ngoại hình
Toyota Innova bước sang thế hệ thứ 2 thay đổi thiết kế hoàn toàn sau 10 năm tồn tại. Đi theo hướng trẻ hóa mà Toyota thực hiện trong vài năm trở lại đây. Phần đầu xe thể hiện sự mạnh mẽ, không còn trung tính như trước. Đèn pha dốc, nối liền với các thanh ngang mạ crôm dễ liên tưởng đến Hilux và Corolla Altis. Công nghệ chiếu sáng bao gồm chiếu gần LED thấu kính và chiếu xa Halogen, tự điều chỉnh góc chiếu. Cản trước liền, không còn tạo hốc gió như đời trước.
Toyota Innova mới.[/i]
Thân xe có 2 đường gân nổi nhẹ, có cá tính hơn. Gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ và mâm xe kích thước 17 inch. Toyota dùng khá nhiều vật liệu crôm khi đưa lên viền cửa, tay nắm và gương chiếu hậu. Đèn hậu phía sau dùng bóng Halogen, thiết kế dạng chữ L, ngay ngắn và chỉn chu. Tuy nhiên lại không đồng nhất với kiểu mạnh mẽ như đèn trước, phần đèn báo rẽ có phần lệch lạc. Toyota Innova mới trang bị thêm cánh hướng gió sau, đèn báo phanh trên cao và bố trí ống xả ẩn dưới gầm xe.
Trong khi đó, Kia Sorento giữ chuẩn mực, không cắt xẻ mạnh, tạo vẻ lực lưỡng “chất” SUV. So với Toyota Innova thì Sorento thẩm mỹ hơn, hài hòa giữa phần đầu và cabin. Dải đèn pha HID nối liền lưới tản nhiệt “mũi hổ” đặc trưng. Hệ thống đèn sương mù 2 tầng với một đèn tự động điều chỉnh góc chiếu sáng theo hướng đánh lái.
Kia Sorento.[/i]
Ở phía sau, cụm đèn hậu thiết kế ăn nhập với đường gân chính giữa, đèn chiếu dạng LED trong khi báo rẽ dùng bóng Halogen. Đèn sương mù và dạ quang trên cản sau lớn, tạo hình dọc như đèn sương mù trước. Xe sử dụng bộ mâm 5 chấu kép 18 inch có hoa văn hình giọt nước xen kẽ với hình thang ngược. Tay nắm cửa được mạ crôm, sáng đèn khi người lái đến gần.
2. Kích thước tổng thể
Toyota Innova 2.0V
Kích thước tổng thể
Kia Sorento DATH
4.735 mm
Dài
4.685 mm
1.830 mm
Rộng
1.885 mm
1.795 mm
Cao
1.755 mm
2.750 mm
Chiều dài cơ sở
2.700 mm
178 mm
Khoảng sáng gầm
185 mm
5.400 mm
Bán kính vòng quay
5.450 mm
1.755 kg
Trọng lượng không tải
1.760 kg
55 L
Dung tích bình xăng
72 L
3. Nội thất
Cảm hứng thiết kế nội thất Toyota Innova có phần tương đồng mẫu Fortuner 2016 ở thị trường nước ngoài. Trong khi cách sắp đặt bảng điều khiển trung tâm gợi nhớ hình ảnh Prado. Nội thất Toyota Innova mới đã sang hơn. Những chi tiết như tay lái, bảng điều khiển trung tâm, cửa xe, hộp đựng đồ cạnh ghế lái đều ốp gỗ hoặc mạ bạc. Trong khi đó, ghế ngồi bọc da tông màu nâu. Thế hệ mới còn trang bị đèn LED viền xanh dương mang âm hưởng người Âu.
Toyota Innova mới có chiều cao trần xe tăng 10mm, khoảng cách ghế trước, sau mở rộng 19mm. Vị trí bên phải ở hàng ghế 2 có thể gia tăng khoảng để chân bằng cách trượt ghế trước. Ghế lái chỉnh điện 8 hướng. Ghế hành khách trước và hàng ghế 2 chỉnh tay 4 hướng. Có thể thấy, Toyota Innova mới có phần giống với một chiếc xe dành cho ông chủ (đối với bản V) khi trang bị hàng ghế 2 kiểu ghế rời, có tựa tay và bàn làm việc.
Hệ thống giải trí trung tâm là màn hình cảm ứng 7 inch, đầu DVD, 6 loa, có điều khiển bằng giọng nói. Kết nối cả Bluetooth và HDMI/Wifi. Xe có 2 dàn lạnh cùng các cửa gió cho cả 3 hàng ghế. Một số trang bị đáng chú ý khác là nút bấm khởi động Start/Stop, chế độ lái ECO đi cùng chìa khóa thông minh.
Ưu điểm đầu tiên của Kia Sorento so với Toyota Innova là trang bị cửa sổ trời toàn cảnh Panoramic. Hợp với khách hàng thích không gian thoáng đãng. Các trang bị tương tự với đối thủ bao gồm, màn hình trung tâm cảm ứng 7 inch, kết nối Bluetooth, DVD, dàn âm thành 6 loa, chế độ lái ECO, điều hòa 2 vùng và nút bấm khởi động. Không có điều khiển bằng giọng nói và kết nối HDMI/Wifi.
Ghế lái trội hơn nhờ khả năng chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 vị trí, các cửa gió cho cả 3 hàng ghế. Tuy nhiên, hàng ghế 2 lại thiếu hụt khả năng điều chỉnh. Ghế ngồi bọc da. Vô-lăng cũng 4 chấu, có thể chỉnh 4 hướng. Còn đối thủ Toyota Innova thì không.
4. Tính năng an toàn
Toyota Innova 2.0V
Tính năng an toàn
Kia Sorento DATH
Có
Chống bó cứng phanh
Có
Có
Cân bằng điện tử
Có
Có
Khởi hành ngang dốc
Camera lùi
Có
Sau
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe
Trước và sau
7
Túi khí
6
5. Động cơ
Toyota Innova 2.0V
Kia Sorento DATH
Xăng, VVT-i kép, 4 xy lanh thẳng hàng
Loại động cơ
Dầu CRDi, 4 xy lanh thẳng hàng
1.998 cc
Dung tích
2.199 cc
136,7 HP tại 5.600 v/ph
Công suất
195 HP tại 3.800 v/ph
183 Nm tại 4.000 v/ph
Mô-men xoắn
437 Nm tại 1.800-2.500 v/ph
Tự động 6 cấp
Hộp số
Tự động 6 cấp
Cầu sau
Dẫn động
Cầu trước
6. Giá bán cụ thể từng phiên bản
- Toyota Innova 2.0V: 995.000.000 VNĐ
- Toyota Innova 2.0G: 859.000.000 VNĐ
- Toyota Innova 2.0E: 793.000.000 VNĐ
- Kia Sorento DATH: 1.006.000.000 VNĐ
- Kia Sorento GATH: 976.000.000 VNĐ
- Kia Sorento GAT: 878.000.000 VNĐ
Toyota Innova mới có kích thước lớn hơn Kia Sorento về mọi mặt. Tuy nhiên, xét về mặt thẩm mỹ, mẫu xe đến từ Hàn Quốc dễ thuyết phục khách hàng hơn. Còn xét về trang bị, rõ ràng Toyota Innova mới đã công nghệ hóa, không còn mang tiếng nghèo nàn như thế hệ trước. Và dĩ nhiên là hơn hẳn Sorento đời 2014 do Kia Việt Nam hiện đang phân phối. Động cơ là điểm cuối cùng mà người tiêu dùng luôn để ý tới. Về mặt này, Kia Sorento thắng. Mọi thông số đều vượt trội hơn Toyota Innova từ mã lực đến mô-men xoắn và đều đạt cực đại ở vòng tua sớm hơn nhờ một phần dùng động cơ dầu.
Thế Anh (Trithucthoidai)